Văn bản khác 66/KH-UBND

Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2021 triển khai, thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2030

Nội dung toàn văn Kế hoạch 66/KH-UBND 2021 triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ tỉnh Hậu Giang đến 2030


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 12 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030;

UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ đồng bộ, hiệu quả ở các bước sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ; thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; đặc biệt phát huy được lợi thế của địa phương; đồng thời, quảng bá hình ảnh, con người Hậu Giang, góp phần bảo vệ, phát huy quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.

- Sở hữu trí tuệ thực sự trở thành động lực tăng trưởng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

- Tạo chuyển biến trong nhận thức về sở hữu trí tuệ của các chủ thể nhằm hướng tới hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trên địa bàn Tỉnh.

- Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về sở hữu trí tuệ, thúc đẩy các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ, khuyến khích và nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ.

2. Yêu cầu

- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện cần bám sát mục tiêu tại Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030.

- Hoạt động sở hữu trí tuệ cần có sự tham gia tích cực của tất cả các chủ thể trong xã hội, trong đó các tổ chức khoa học và công nghệ, trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu, cá nhân hoạt động sáng tạo, đặc biệt là các doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ.

- Phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ phải gắn liền với việc tập trung nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, từng bước xây dựng văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.

- Phân công rõ nhiệm vụ các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả, phát huy được vai trò của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.

II. MỤC TIÊU

1. Đáp ứng kịp thời yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong hướng dẫn xác lập quyền các đối tượng sở hữu trí tuệ, ưu tiên cho các sản phẩm của Tỉnh thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

2. Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ giá trị tài sản trí tuệ cho cả 03 đối tượng: quyền sở hữu công nghiệp; quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền đối với giống cây trồng nhằm phát huy tính chủ động trong xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ.

3. Hiệu quả thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ được nâng cao, tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được kéo giảm.

4. Số lượng đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân trong Tỉnh tăng trung bình từ 3 - 5%/năm.

5. Số lượng đơn đăng ký Quyền tác giả, quyền liên quan, giống cây trồng của tổ chức, cá nhân trong Tỉnh tăng trung bình 2%/năm.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ

- Triển khai thực hiện chính sách về sở hữu trí tuệ.

- Lồng ghép chính sách, giải pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.

- Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật liên quan, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động sáng tạo, bảo hộ, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các chủ thể trong xã hội, ngăn chặn hiệu quả việc lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ, trong đó chú trọng:

+ Tư vấn, phân chia lợi ích hợp lý giữa các nhóm chủ thể liên quan trong thương mại hóa các quyền sở hữu, sử dụng và hưởng lợi đối với tài sản trí tuệ, đặc biệt là tài sản trí tuệ phát sinh từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định.

+ Tổ chức quản lý quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả hoạt động có hiệu quả, minh bạch, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể sáng tạo, khuyến khích hoạt động sáng tạo.

+ Cập nhật các vấn đề mới phát sinh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ liên quan đến các xu hướng khoa học và công nghệ hiện đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có các đề xuất điều chỉnh chính sách, quy định phù hợp.

+ Bảo đảm các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với tính chất dân sự của quyền sở hữu trí tuệ.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ.

- Đẩy mạnh các hoạt động liên quan đến giao dịch tài sản trí tuệ: góp vốn, giao dịch bảo đảm, định giá, kế toán, kiểm toán tài sản trí tuệ; triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về tài chính, tín dụng và các ưu đãi khác để thúc đẩy khai thác tài sản trí tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ

- Hình thành hệ thống quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trong các lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và quyền đối với giống cây trồng: bố trí cán bộ quản lý chuyên trách hoặc không chuyên trách tại các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.

- Hỗ trợ thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

- Triển khai thực hiện hệ thống cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước (sau khi hệ thống cơ sở dữ liệu được Trung ương xây dựng xong).

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.

3. Tập trung đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.

- Tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ, chú trọng chống hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ; nâng cao hiệu quả công tác điều tra các vụ án hình sự về sở hữu trí tuệ.

- Khuyến khích giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ bằng hình thức trọng tài, hòa giải.

- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

- Mở rộng xã hội hóa đi đôi với nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp về sở hữu trí tuệ.

4. Thúc đẩy các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ

- Đề xuất và triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng hợp tác với doanh nghiệp theo hướng tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó tăng cường sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ để phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh.

- Thúc đẩy hình thành trung tâm đổi mới sáng tạo nhằm ươm tạo các tài sản trí tuệ từ khâu hình thành ý tưởng, nghiên cứu, phát triển tài sản trí tuệ đến sản xuất thử nghiệm, hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn thiện công nghệ, tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Triển khai hiệu quả cơ chế khuyến khích các cá nhân tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ và sáng tạo văn hóa.

- Hướng dẫn doanh nghiệp tạo dựng và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ của mình; hỗ trợ đăng ký bảo hộ các chỉ dẫn địa lý tiềm năng.

- Xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ, trong đó: chú trọng đào tạo chuyên gia quản trị tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp và cán bộ quản lý, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm của cộng đồng; ưu tiên đào tạo từ cơ bản đến nâng cao cho các nhóm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

5. Khuyến khích, nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ

- Hỗ trợ hình thành và phát triển mạng lưới chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ tại các trung tâm nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy việc tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ.

- Hỗ trợ các trung tâm nghiên cứu, trường đại học thành lập doanh nghiệp để khai thác quyền sở hữu trí tuệ, rút ngắn quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.

- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài.

- Tăng cường khai thác thông tin sáng chế phục vụ cho việc lựa chọn và khai thác công nghệ phù hợp; khuyến khích sử dụng các công nghệ đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam nhưng phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp tại địa phương.

- Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng các sản phẩm sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã hết thời hạn bảo hộ hoặc thuộc về Nhà nước.

- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nhãn hiệu tập thể, chứng nhận, chỉ dẫn địa lý mang địa danh, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian nhằm khai thác tiềm năng sản phẩm có thế mạnh của địa phương.

- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác tài sản trí tuệ.

6. Phát triển các hoạt động hỗ trợ về sở hữu trí tuệ

- Hỗ trợ hình thành các tổ chức dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ; thúc đẩy phát triển các dịch vụ hỗ trợ về sở hữu trí tuệ, nâng cao chất lượng dịch vụ về sở hữu trí tuệ.

- Huy động các nguồn lực xã hội vào việc phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ để bổ trợ cho nguồn lực của Nhà nước, khuyến khích các tổ chức ngoài Nhà nước thực hiện một số hoạt động có tính chất sự nghiệp về sở hữu trí tuệ.

- Tổ chức quản lý, giám sát các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, đặc biệt là các dịch vụ trung gian.

- Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác cho các tài sản trí tuệ của Tỉnh ở trong và ngoài nước.

7. Tăng cường nguồn nhân lực cho hoạt động sở hữu trí tuệ

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tập thể là chủ sở hữu, chủ thể quản lý và khai thác các sản phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ; các tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.

8. Hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội

- Tăng cường truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học.

9. Tích cực, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ

- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ, khai thác tối đa sự hỗ trợ về mọi mặt của các cơ quan sở hữu trí tuệ nước ngoài và các tổ chức quốc tế nhằm nhanh chóng nâng cao năng lực của hệ thống sở hữu trí tuệ của địa phương.

- Tích cực tham gia vào hoạt động của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được giao hàng năm và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện theo đúng quy định, theo phân cấp ngân sách.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ

- Làm đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện; tham mưu, tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch đến năm 2025 và tổng kết Kế hoạch vào năm 2030.

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

- Đẩy mạnh công tác thực thi pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tham mưu Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hậu Giang giai đoạn đến năm 2030.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa.

- Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện công tác quản lý và thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả.

- Đẩy mạnh công tác thực thi pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực giống cây trồng mới, nông nghiệp;

- Tiếp tục củng cố, tăng cường nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ thực hiện công tác quản lý về quyền đối với giống cây trồng.

- Đẩy mạnh công tác thực thi pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch do Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị có liên quan xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, sẽ tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí dự toán thực hiện theo phân cấp quản lý Ngân sách hiện hành và theo quy định.

5. Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh

Rà soát, thống kê các sản phẩm OCOP trên địa bàn để phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân và đơn vị khi có nhu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

6. Các sở, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

- Đẩy mạnh công tác thực thi pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

7. Cục Quản lý thị trường tỉnh

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

- Đẩy mạnh công tác thực thi pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang và Báo Hậu Giang

Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan xây dựng các bản tin, phóng sự,.. về các hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn Tỉnh.

9. UBND huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

- Đẩy mạnh công tác thực thi pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện công tác quản lý về sở hữu trí tuệ thuộc các lĩnh vực: quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và quyền đối với giống cây trồng.

Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT: HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục V;
- Lưu: VT, NCTH. CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Thu Ánh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 66/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu66/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/04/2021
Ngày hiệu lực12/04/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcSở hữu trí tuệ
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 66/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 66/KH-UBND 2021 triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ tỉnh Hậu Giang đến 2030


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 66/KH-UBND 2021 triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ tỉnh Hậu Giang đến 2030
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu66/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hậu Giang
                Người kýHồ Thu Ánh
                Ngày ban hành12/04/2021
                Ngày hiệu lực12/04/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcSở hữu trí tuệ
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 66/KH-UBND 2021 triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ tỉnh Hậu Giang đến 2030

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 66/KH-UBND 2021 triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ tỉnh Hậu Giang đến 2030

                            • 12/04/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 12/04/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực