Quyết định 1418/2005/QĐ-UB

Quyết định 1418/2005/QĐ-UB về thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1418/2005/QĐ-UB thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1418/2005/QĐ-UB

Hà Giang, ngày 18 tháng 07 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước (Sửa đổi) ngày 16/12/2002;

Căn cứ Thông tư số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28/11/2003 của liên bộ: Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND các cấp;

Căn cứ công văn số 5053-CV/TU ngày 27/06/2005 của Tỉnh ủy Hà Giang V/v Thông báo Kết luận số 283-KL/TU ngày 27/06/2005 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về công tác tổ chức cán bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Hà Giang.

Trung tâm Dịch vụ tài chính là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm:

1. Chức năng: Thực hiện dịch vụ hỗ trợ việc quản lý tài sản và bất động sản Nhà nước, thực hiện tư vấn dịch vụ đối với nhu cầu lập hồ sơ bồi thường đất; tổ chức khai thác, quản lý có hiệu quả các tài sản nhà đất chưa sử dụng, không cần sử dụng; Hỗ trợ thông tin liên quan đến giao dịch bất động sản, tài sản; Tổ chức thẩm định giá bất động sản và tài sản; Cung cấp các thông tin, ấn phẩm về thị trường giá cả, bất động sản và tài sản; Tổ chức trung gian bán cổ phần cho các Doanh nghiệp, công ty khi cổ phần hóa; Dịch vụ ứng dụng thông tin trong quản lý tài sản và bất động sản nhà nước.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu:

a) Tổ chức thu thập và cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật, chế độ quản lý phục vụ cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, quản lý tài chính về đất đai và bất động sản, thực hiện dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý tài sản và bất động sản nhà nước.

b) Tổ chức các dịch vụ liên quan đến thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài sản Nhà nước, quản lý tài chính đất đai, bất động sản; thực hiện dịch vụ về bồi thường hỗ trợ và tái định cư của từng dự án cụ thể và dịch vụ tài chính khác theo yêu cầu.

c) Tổ chức tiếp nhận, quản lý và khai thác tài sản Nhà nước, đất đai và bất động sản thuộc sở hữu Nhà nước từ cơ quan chức năng bàn giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

d) Giúp giám đốc sở thẩm định giá tài sản, hàng hóa mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và của tỉnh; Tư vấn thẩm định giá mua sắm tài sản, hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu; thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý tài sản Nhà nước và bất động sản theo quy định của pháp luật.

đ) Thực hiện dịch vụ đánh giá tài sản Nhà nước (bao gồm cả định giá doanh nghiệp khi cổ phần hóa) theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý và định giá tài sản Nhà nước của các cơ quan và tài sản tịch thu khác được cấp có thẩm quyền cho phép bán, trước khi chuyển sang Trung tâm bán đấu giá tài sản:

+ Tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước theo quy định tại Điều 61 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được quy định chi tiết tại Điều 31, 32, 33 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002: tài sản khác được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của Pháp luật.

+ Tài sản thanh lý, tài sản không có nhu cầu sử dụng tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước.

+ Tài sản viện trợ quốc tế khi kết thúc dự án và tài sản viện trợ quốc tế khác (quà biếu, tặng…).

+ Nhà đất của các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho bán.

+ Tài sản tồn đọng trong kho ngoại quan, cảng biển, cảng hàng không, bưu điện… được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho bán.

+ Các tài sản Nhà nước khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định bán.

g) Tổ chức thẩm định các dự án Đầu tư:

h) Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ quản lý tài sản Nhà nước, quản lý đất đai và bất động sản;

i) Tổ chức thu phí và tiền dịch vụ trong hoạt động của trung tâm theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.

k) Quản lý biên chế về cán bộ, viên chức, người lao động, tài chính và tài sản của Trung tâm theo quy định hiện hành.

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài chính giao.

Điều 3. Tổ chức, biên chế của Trung tâm bao gồm:

- Lãnh đạo Trung tâm do Lãnh đạo Sở Tài chính kiêm nhiệm

- Các bộ phận trực thuộc Trung tâm:

+ Phòng Hành chính tổng hợp

+ Phòng Nghiệp vụ.

- Về Biên chế: Trung tâm không được giao chỉ tiêu biên chế. Cán bộ, viên chức của Trung tâm do cán bộ Sở Tài chính kiêm nhiệm và thực hiện hợp đồng theo quy định.

Kinh phí chi trả lương, phụ cấp cho cán bộ, viên chức của Trung tâm, được trích từ nguồn thu từ các dịch vụ và theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

Điều 4. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các chức năng nhiệm vụ, sắp xếp ổn định tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất trang thiết bị để Trung tâm đi vào hoạt động có hiệu quả.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh: Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- TTr Tỉnh ủy;
- ĐĐBQH-TTr HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Viện kiểm sát ND tỉnh;
- Toàn án ND tỉnh;
- Các sở, ngành;
- UBND huyện, thị xã;
- Kho bạc NN tỉnh;
- Lưu VT-SNV

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH




Đỗ Trọng Quý

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1418/2005/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1418/2005/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/07/2005
Ngày hiệu lực28/07/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1418/2005/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 1418/2005/QĐ-UB thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1418/2005/QĐ-UB thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1418/2005/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Giang
                Người kýĐỗ Trọng Quý
                Ngày ban hành18/07/2005
                Ngày hiệu lực28/07/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1418/2005/QĐ-UB thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1418/2005/QĐ-UB thành lập Trung tâm Dịch vụ tài chính

                  • 18/07/2005

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 28/07/2005

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực