Quy chế 3729/UB-KT

Quy chế 3729/UB-KT năm 1996 về làm việc của Ban chỉ đạo cổ phần hóa thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Quy chế 3729/UB-KT làm việc của Ban chỉ đạo cổ phần hóa thành phố Hồ Chí Minh


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3729/UB-KT

TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 1996

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định 548/TTg ngày 13/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập các Ban chỉ đạo cổ phần hóa theo Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 4422/QĐ-UB-KT ngày 25/9/1996 của UBND.TP về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa TP,

I. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA

A. BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CÓ NHIỆM VỤ:

1. Xây dựng kế hoạch cổ phần hóa cho đến hết quý II năm 1998 và kế hoạch cổ phần hóa của từng năm trình UBND thành phố, Ban chỉ đạo TW cổ phần hóa và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch cổ phần hóa như đã phân cấp theo Nghị định 28/CP. Tổng hợp kế hoạch cổ phần hóa các DNNN có vốn từ 3 tỷ đồng trở xuống, kể cả các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty 90; hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các Sở, các Quận Huyện trực thuộc TP thực hiện cổ phần hóa như đã phân cấp.

3. Thẩm định đề án cổ phần hóa DNNN trước khi trình Thường trực UBND TP.

4. Báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh lên Ủy ban nhân dân thành phố, Ban chỉ đạo TW cổ phần hóa và Thủ tướng Chính phủ để kịp thời xử lý, nhằm thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa.

5. Thực hiện sơ kết hàng năm và cuối quý II năm 1998 tổng kết chung tình hình thực hiện cổ phần hoá của thành phố.

B. BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CÓ QUYỀN

1. Yêu cầu các Sở, UBND các Quận Huyện trực thuộc, các Tổng công ty 90, cung cấp những số liệu và báo cáo những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Nghị định 28/CP.

2. Yêu cầu các Sở, UBND các Quận, Huyện có liên quan điều động hoặc biệt phái một số chuyên viên vào các bộ phận công tác theo yêu cầu của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.

3. Kiểm tra việc thi hành Nghị định 28/CP tại các Sở, Quận Huyện trực thuộc thành phố và các Tổng công ty 90.

4. Đình chỉ việc thực hiện cổ phần hóa đối với những doanh nghiệp nào không thực hiện đúng nội dung Nghị định 28/CP.

II. TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA

1. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa giúp UBND TP chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cổ phần hóa, chịu trách nhiệm trước UBND TP về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Trưởng Ban Chỉ đạo có quyền hạn:

* Triệu tập họp Ban Chỉ đạo thường kỳ và bất thường để bàn những việc liên quan đến việc thực hiện Nghị định số 28/CP.

* Chủ trì công tác lập kế hoạch từng thời kỳ cho việc cổ phần hóa các DNNN của thành phố từ nay đến năm 1998.

* Quyết định kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo cổ phần hóa.

* Triệu tập và chủ trì cuộc họp với lãnh đạo các Sở, Quận huyện để lấy ý kiến hoặc phổ biến; quán triệt nội dung, hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến việc thực hiện cổ phần hóa.

* Chỉ đạo tổng kết công tác cổ phần hóa của thành phố đến hết năm 1998.

* Đề xuất các hình thức cổ phần hóa mới chưa được quy định bởi Nghị định 28/CP để báo cáo cho UBND thành phố trình lên Thủ tướng Chính phủ.

* Chủ trì thẩm định các đề án cổ phần hóa DNNN thuộc thẩm quyền của thành phố để trình TT UBND TP phê duyệt. Báo cáo các đề án cổ phần hóa thuộc thẩm quyền của TW để UBND thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

* Tổ chức các đoàn công tác đến làm việc với các Sở, Quận, Huyện để nắm và kiểm tra tình hình thực hiện công việc liên quan đến cổ phần hóa.

* Mời chuyên gia trong và ngoài nước có kinh nghiệm về cổ phần hóa để tư vấn trong những trường hợp cần thiết. Kinh phí mời chuyên gia (nếu có) do Sở Tài chính cấp, trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban chỉ đạo cổ phần hóa.

3. Phó Trưởng ban thường trực là người giúp Trưởng ban điều hành công việc hàng ngày của Ban Chỉ đạo, được thay mặt Trưởng ban trong thời gian Trưởng ban vắng mặt.

Phó Trưởng ban thường trực có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

* Điều hành tác nghiệp về hoạt động của Ban trong quá trình cổ phần hóa và giải quyết một số vấn đề được Trưởng ban ủy quyền.

* Xây dựng kế hoạch cổ phần hóa các DNNN, xin ý kiến Ban chỉ đạo cổ phần hóa để báo cáo UBND TP phê duyệt.

* Tổng hợp kết quả về việc xây dựng các đề án cổ phần hóa để đưa ra Ban chỉ đạo cổ phần hóa thành phố. Chuẩn bị tờ trình để trình TT UBND TP.

* Trực tiếp chỉ đạo tổ chuyên viên cổ phần hóa của thành phố.

* Tổng kết công tác cổ phần hóa.

* Điều hành kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.

4. Các thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban phân công và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Trưởng ban; tham gia đầy đủ các cuộc họp Ban Chỉ đạo và tham gia có hiệu quả vào công việc chung của Ban.

Các thành viên có các nhiệm vụ sau đây:

* Thẩm định các đề án cổ phần hóa của các DNNN theo chức năng của mình trong sự phân công của Trưởng ban tại Quy chế này.

* Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo đúng theo các quy định của Chính phủ và các Bộ, Ngành.

* Kiểm tra quá trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp, phát hiện các đơn vị không thực hiện theo đúng quy trình cổ phần hóa.

* Tổng kết công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước theo chức năng được phân công.

Thành viên thuộc Ban Tổ chức chính quyền TP:

* Thẩm định điều lệ dự thảo của các đề án CPH trước khi trình Ban Chỉ đạo CPH.

* Xem xét giải quyết các trường hợp cá nhân không làm việc tiếp tại DN được chuyển sang công ty CP (giám đốc DN, phó giám đốc DN, kế toán trưởng)

Thành viên thuộc Cục Quản lý tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp thành phố:

* Có ý kiến giúp DN thuê cơ quan kiểm toán.

* Tham gia góp ý xây dựng phương án cơ cấu vốn cổ phần.

* Hướng dẫn xử lý tồn tại về tài chính trước và sau khi cổ phần hóa.

* Có ý kiến về phương án tài chính của đề án dự thảo.

Thành viên thuộc Sở Tài chính:

* Có ý kiến về các vấn đề công sản của DN.

* Thành viên thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư:

* Xem xét, có ý kiến về tình hình hoạt động của DN (ít nhất 3 năm gần nhất tính đến thời điểm CPH).

* Có ý kiến về phương án sản xuất kinh doanh của đề án dự thảo.

* Giúp DN đăng ký kinh doanh (sau CPH).

Thành viên thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

* Hướng dẫn về chính sách đối với người lao động khi DNNN chuyển thành công ty cổ phần theo Thông tư số 17/LĐTBXH-TT ngày 7/9/1996 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Thành viên thuộc Liên đoàn lao động TP:

* Hướng dẫn nội dung hoạt động công đoàn khi DNNN chuyển thành công ty cổ phần theo văn bản số 1104/TLĐ ngày 13/9/1996 của Tổng liên đoàn Lao động.

5. Bộ phận thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo là tổ chuyên viên cổ phần hóa, làm nhiệm vụ đầu mối về những vấn đề liên quan đến công tác cổ phần hóa theo thông báo số 67/TB-KT ngày 6/8/1996.

III. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐIỂU KIỆN LÀM VIỆC

- Mọi kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước và được chuyển vào tài khoản của Viện Kinh tế TP.HCM (Thường trực Ban Chỉ đạo cổ phần hóa TP).

- Các Sở, ngành, Quận, huyện có liên quan tạo mọi điều kiện vật chất cần thiết cho bộ phận thường trực và tổ chuyên viên giúp việc.

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỒ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/TRƯỞNG BAN
BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA THÀNH PHỐ




Trần Thành Long

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3729/UB-KT

Loại văn bảnQuy chế
Số hiệu3729/UB-KT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/10/1996
Ngày hiệu lực29/10/1996
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3729/UB-KT

Lược đồ Quy chế 3729/UB-KT làm việc của Ban chỉ đạo cổ phần hóa thành phố Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quy chế 3729/UB-KT làm việc của Ban chỉ đạo cổ phần hóa thành phố Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnQuy chế
                Số hiệu3729/UB-KT
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýTrần Thành Long
                Ngày ban hành29/10/1996
                Ngày hiệu lực29/10/1996
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quy chế 3729/UB-KT làm việc của Ban chỉ đạo cổ phần hóa thành phố Hồ Chí Minh

                  Lịch sử hiệu lực Quy chế 3729/UB-KT làm việc của Ban chỉ đạo cổ phần hóa thành phố Hồ Chí Minh

                  • 29/10/1996

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/10/1996

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực