Kế hoạch 66/KH-UBND

Kế hoạch 66/KH-UBND 2023 công tác cán bộ trẻ Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang

Nội dung toàn văn Kế hoạch 66/KH-UBND 2023 quản lý cán bộ trẻ Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2023

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CÁN BỘ TRẺ, CÁN BỘ NỮ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2023-2030

Căn cứ Đề án số 15-ĐA/TU ngày 06/01/2023 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn 2023-2030. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tạo nguồn và phát triển cán bộ trẻ1, cán bộ nữ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn 2023-2030 thuộc khối cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện gồm các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố (gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương), cụ thể:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm triển khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chủ trương tại Đề án số 15-ĐA/TU ngày 06/01/2023 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn 2023-2030.

- Tạo sự thống nhất trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo để tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ giữ chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp nhằm đảm bảo mục tiêu Đề án đã đề ra.

- Xác định nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.

2. Yêu cầu

- Tạo nguồn và phát triển cán bộ trẻ, cán bộ nữ giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, các chức danh lãnh đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương đến năm 2030 và định hướng đến các năm tiếp theo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là của cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Việc tạo nguồn và phát triển đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ giữ chức danh lãnh đạo các cấp phải có tính khả thi, có lộ trình và kết quả cụ thể; dự báo được yêu cầu lâu dài nhằm chủ động xây dựng phương án bố trí cán bộ phù hợp, gắn với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ để nâng cao chất lượng, số lượng trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Việc tạo nguồn và phát triển cán bộ trẻ, cán bộ nữ giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, các chức danh lãnh đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương đến năm 2030 và định hướng các năm tiếp theo phải gắn với đổi mới và nâng cao chất lượng thực hiện các khâu của công tác cán bộ, gắn với phát huy tổng thể nguồn lực của cả hệ thống chính trị, nhất là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu của Đề án, phù hợp với đặc thù của từng ngành, lĩnh vực và tình hình thực tiễn.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Giai đoạn 2023-2030 và hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục quán triệt các văn bản của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp ủy cùng cấp về công tác cán bộ nói chung, cán bộ trẻ, cán bộ nữ nói riêng; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhìn nhận, đánh giá cán bộ trẻ, cán bộ nữ với tinh thần xây dựng; khắc phục triệt để suy nghĩ chủ quan, tư tưởng định kiến về cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ các nội dung về công tác cán bộ (trong đó có cán bộ trẻ, cán bộ nữ). Mạnh dạn phân công, giao việc, giúp đỡ, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để cán bộ trẻ, cán bộ nữ được thể hiện, rèn luyện, phấn đấu trưởng thành.

Thường xuyên phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao vai trò, vị thế của cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

2. Tăng cường giáo dục, rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật cho đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ

Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ về việc rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo điều kiện để cán bộ trẻ, cán bộ nữ chủ động tiếp cận học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng, phương pháp làm việc trong thực tiễn.

Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng và Kết luận số 01-CT/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, tập trung làm tốt 03 nội dung: Học tập, làm theo và nêu gương.

Trong kiểm điểm 6 tháng đầu năm và kiểm điểm cuối năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải kiểm điểm sâu sắc, cụ thể những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật trong thực thi công vụ để kịp thời ngăn ngừa cán bộ có hành vi vi phạm. Người đứng đầu chịu trách nhiệm trước cấp ủy, cơ quan cấp trên nếu không kịp thời phát hiện hoặc phát hiện mà chậm xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm về đạo đức, lối sống, tổ chức kỷ luật trong thực thi công vụ.

3. Tạo bước chuyển trong công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cán bộ trẻ, cán bộ nữ trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là công tác tạo nguồn, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử

3.1. Về công tác tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ

Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần nâng cao nhận thức về tạo nguồn cán bộ trẻ; xem đây là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên và lâu dài; chủ động trong việc xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo và có chính sách cụ thể thu hút cán bộ trẻ; ưu tiên cán bộ nữ đảm bảo cơ cấu, tỷ lệ theo quy định, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ.

Tiếp tục thực hiện tốt việc xây dựng cơ cấu, tuyển dụng công chức, viên chức; nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ trẻ theo tinh thần Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị, Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ có đức, có tài và triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý.

Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền về cơ chế, chính sách chung trong việc thu hút, tạo nguồn cán bộ và cơ chế, chính sách cụ thể trong từng kỳ tuyển dụng công chức, viên chức hàng năm nhằm thu hút, tuyển dụng được cán bộ trẻ có trình độ, năng lực, được đào tạo cơ bản để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho tỉnh.

Làm tốt công tác xây dựng, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ thuộc thẩm quyền quản lý để đề xuất, giới thiệu nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ đưa vào quy hoạch các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và các chức danh lãnh đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương.

3.2. Về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cán bộ

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cán bộ theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, theo tiêu chí, bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kiểm điểm về việc rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật; về phương pháp làm việc, tính quyết đoán trong công việc.

Việc đánh giá, xếp loại đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ phải thực sự công tâm, khách quan, cụ thể, phù hợp, tạo được động lực để cán bộ rèn luyện, phấn đấu; không định kiến, hẹp hòi, chủ quan.

3.3. Về quy hoạch cán bộ

Hàng năm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ trẻ, cán bộ nữ trong quy hoạch tổng thể đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cấp ủy cùng cấp xem xét, bổ sung cán bộ trẻ, cán bộ nữ vào quy hoạch; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ trẻ, cán bộ nữ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý2; đảm bảo phương châm “động” và “mở”, chủ động, có tầm nhìn xa, cơ cấu hợp lý và có tính khả thi cao. Việc bổ sung quy hoạch chủ yếu là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, đảm bảo đúng tỷ lệ theo quy định, đảm bảo nguồn trước mắt và lâu dài.

Phấn đấu đạt các chỉ tiêu đến năm 2025 và các năm tiếp theo, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia cấp ủy tối thiểu có 15% cán bộ nữ, 10% cán bộ trẻ; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ quy hoạch vào cấp ủy tối thiểu có 25% cán bộ nữ, 15% cán bộ trẻ; đảm bảo tổng số cán bộ trẻ, cán bộ nữ bằng 1/3 so với tổng số cán bộ được đưa vào quy hoạch (trong đó có cán bộ trẻ, cán bộ nữ quy hoạch chức danh cấp trưởng); có cán bộ trẻ, cán bộ nữ giữ chức danh chủ chốt3 trong Ban Thường vụ cấp ủy; có cán bộ trẻ, cán bộ nữ được giới thiệu, ứng cử, bổ nhiệm vào chức danh cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

3.4. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ4; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, cán bộ nữ có kiến thức toàn diện; ưu tiên đào tạo những cán bộ trong quy hoạch, thường xuyên cập nhật kiến thức mới cho cán bộ đương chức.

Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi, thực hiện phân công, giao việc để cán bộ trẻ, cán bộ nữ rèn luyện, cống hiến, phấn đấu trưởng thành.

Chủ động xây dựng kế hoạch, lựa chọn cán bộ trẻ, cán bộ nữ có năng lực, phẩm chất chính trị và triển vọng, uy tín thuộc đối tượng áp dụng trong Đề án để cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ trước mắt và lâu dài.

Việc chọn cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện chế độ ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch đào tạo cao cấp, trung cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp làm việc hằng năm, có ưu tiên cho cán bộ trẻ, cán bộ nữ được quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý để đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo chức danh quy hoạch.

- Chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo; lựa chọn cán bộ trẻ, cán bộ nữ trong quy hoạch theo chức danh, chức vụ và vị trí việc làm để cử tham gia các khóa đào tạo dài hạn và khóa bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng lãnh đạo, quản lý, cải cách hành chính, quản lý công... nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

Về độ tuổi cử đi đào tạo, bồi dưỡng có thể xem xét, ưu tiên cử cán bộ trẻ, cán bộ nữ đi đào tạo, bồi dưỡng sớm hơn so với quy định hiện hành.

3.5. Về luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và thực hiện chính sách đối với cán bộ

Trên cơ sở rà soát các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và các chức danh lãnh đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương nghỉ hưu hằng năm từ nay đến năm 2030, các cơ quan, đơn vị, địa phương có kế hoạch tham mưu giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm cán bộ phải có cán bộ trẻ, cán bộ nữ theo nguyên tắc tạo nguồn cán bộ đã đề ra trong Đề án.

Tuyên truyền, vận động và có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ lớn tuổi, năng lực hạn chế về nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Trung ương để có điều kiện bổ sung cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

Quan tâm bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ trẻ, cán bộ nữ ứng cử giữ các chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và giữ các chức danh lãnh đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo theo tỷ lệ mục tiêu đến năm 2025, 2030 của Đề án đề ra. Thực hiện tốt việc bố trí, sắp xếp cán bộ, tạo vị trí để bổ nhiệm cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

Lựa chọn, xem xét, mạnh dạn bổ nhiệm vượt cấp đối với những cán bộ trẻ, cán bộ nữ thật sự nổi trội, có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, có uy tín và triển vọng phát triển tốt, tạo bước đột phá trong công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời, quan tâm chính sách đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ (nâng bậc lương trước thời hạn, cử đi thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước …); làm tốt công tác thi đua, khen thưởng.

4. Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ

Các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung về công tác cán bộ nói chung, công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nói riêng. Thẩm định chặt chẽ hồ sơ, tiêu chuẩn chính trị đối với việc quy hoạch, bổ nhiệm giới thiệu cán bộ ứng cử. Kiểm tra, giám sát việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nếu để cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về bằng cấp, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; kiểm tra, giám sát, chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng và các biểu hiện suy thoái, hành vi vi phạm của cán bộ để có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.

Tiếp tục thực hiện tốt Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; nhân sự phải báo cáo đầy đủ hồ sơ, kê khai trung thực tài sản, thu nhập. Kiên quyết không để lọt cán bộ không xứng đáng, không đủ tiêu chuẩn điều kiện, có biểu hiện cơ hội vào đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, nhưng cũng không để sót những cán bộ trẻ, cán bộ nữ thực sự có đức, có tài.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng quy trình xét chọn cán bộ trẻ, cán bộ nữ có phẩm chất, năng lực, uy tín cử đi đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn bị nguồn cán bộ giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý cho các nhiệm kỳ tiếp theo.

- Tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chọn cử cán bộ trẻ, cán bộ nữ trong quy hoạch chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của tỉnh; ưu tiên chọn cử cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, tổng hợp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các chính sách có liên quan đến công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Căn cứ kết quả đạt được trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý là một trong những tiêu chí để tham mưu Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đánh giá xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá hàng năm, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch và tiến hành sơ kết, tổng kết thực hiện theo giai đoạn 2023-2025; 2026-2030 báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tuyên truyền Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức và tính chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch.

4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương

- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Căn cứ kế hoạch này, xây dựng văn bản triển khai thực hiện, lồng ghép các chỉ tiêu công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn và hằng năm, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án đến năm 2030 và những năm tiếp theo; báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15/12 hằng năm, theo giai đoạn (2023-2025; 2026-2030) hoặc đột xuất theo yêu cầu.

- Trên cơ sở các tiêu chí, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ theo Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, xây dựng văn bản triển khai thực hiện đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (kể cả đơn vị trực thuộc được phân cấp) đảm bảo đồng bộ, phù hợp thực tiễn.

5. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao vai trò, vị thế của cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất, tham mưu cấp thẩm quyền trong công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, HCTC;
+ Lưu: VT, NC.

CHỦ TỊCH




Lê Ánh Dương



1 Cán bộ trẻ trong Đề án tính từ 40 tuổi trở xuống; tại thời điểm đánh giá, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử (Không tính cán bộ trẻ, cán bộ nữ đang công tác tại các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương).

2 theo Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 25/02/2022 của Tỉnh ủy về rà soát, bổ sung quy hoạch cấp ủy, các chức danh lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ hiện tại và xây dựng quy hoạch nhiệm kỳ 2025-2030, 2026-2031 và Hướng dẫn số 01-HD/TU ngày 28/02/2022 của Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ

3 Chức danh chủ chốt: Bí thư, phó bí thư cấp ủy. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương.

4 theo Quyết định số 195/2015/QĐ-UBND ngày 12/05/2015 của UBND tỉnh quy định quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 66/KH-UBND

Loại văn bảnKế hoạch
Số hiệu66/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/03/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 66/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 66/KH-UBND 2023 quản lý cán bộ trẻ Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 66/KH-UBND 2023 quản lý cán bộ trẻ Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang
                Loại văn bảnKế hoạch
                Số hiệu66/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
                Người kýLê Ánh Dương
                Ngày ban hành28/03/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 66/KH-UBND 2023 quản lý cán bộ trẻ Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 66/KH-UBND 2023 quản lý cán bộ trẻ Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang

                            • 28/03/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực