Công văn 5269/TCT-HTQT

Công văn 5269/TCT-HTQT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5269/TCT-HTQT 2017 khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5269/TCT-HTQT
V/v khấu trừ thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế TP. Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 60582/CT-TTHT ngày 06/9/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội đề nghị hướng dẫn về việc khấu trừ số thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc áp dụng nội luật:

Theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam tiến hành kinh doanh tại nước ngoài, thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại nước ngoài thì số thuế đã nộp tại nước ngoài được tính trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.

2. Về việc áp dụng Hiệp định thuế:

Khoản 1, Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp) của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Malaysia và Việt Nam - Lào quy định:

“1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.”

Căn cứ quy định nêu trên:

- Đối với trường hợp của Công ty TNHH nghiên cứu Đông Dương (Việt Nam) - sau đây gọi tắt là Công ty Đông Dương:

Căn cứ các thông tin, tài liệu do Cục Thuế TP. Hà Nội cung cấp kèm theo công văn số 60582/CT-TTHT Công ty Đông Dương thực hiện 02 Hợp đồng dịch vụ với Công ty Green Zebras SDN BHD (có trụ sở tại Malaysia) với nội dung nghiên cứu thị trường tại Việt Nam. Do các dịch vụ này được thực hiện tại Việt Nam không thông qua cơ sở thường trú tại Malaysia nên thu nhập Công ty Đông Dương thu được không phải chịu thuế TNDN tại Malaysia.

Do đó, đối với trường hợp này:

+ Phần thuế Công ty Green Xebras SND BHD giữ lại 10% để nộp thuế thu nhập cho Cơ quan thuế Malaysia, Công ty Đông Dương không được khấu trừ vào số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

+ Do không có cơ sở thường trú tại Malaysia và không phải nộp thuế TNDN tại Malaysia, Công ty Đông Dương có thể đề nghị Cơ quan thuế Malaysia hoàn lại số thuế TNDN mà Công ty Green Xebras SND BHD đã nộp thay.

- Đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hoá chất - sau đây gọi tắt là CECO:

Do Hợp đồng cung cấp không đầy đủ, chỉ có một số trang nên Tổng cục Thuế không có cơ sở xác định CECO có cơ sở thường trú (CSTT) tại Lào hay không. Do đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn về nguyên tắc như sau:

Trường hợp CECO tiến hành kinh doanh tại Lào có CSTT tại Lào thì phải nộp thuế TNDN tại Lào. Số thuế TNDN đã nộp được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Lào theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam.

Trường hợp CECO tiến hành kinh doanh tại Lào không có CSTT tại Lào thì CECO phải liên hệ với Cơ quan thuế Lào để đề nghị hoàn lại số thuế đã nộp. Đối với số thuế TNDN được hoàn, CECO không được khấu trừ vào số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn Công ty Đông Dương và CECO thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Các Vụ: CS, PC;
- Website TCT;
- Lưu: VT, HTQT (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Trần Thị Thanh Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5269/TCT-HTQT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5269/TCT-HTQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/11/2017
Ngày hiệu lực15/11/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5269/TCT-HTQT

Lược đồ Công văn 5269/TCT-HTQT 2017 khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5269/TCT-HTQT 2017 khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5269/TCT-HTQT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýTrần Thị Thanh Bình
                Ngày ban hành15/11/2017
                Ngày hiệu lực15/11/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 5269/TCT-HTQT 2017 khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 5269/TCT-HTQT 2017 khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài

                        • 15/11/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/11/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực