Công văn 4089/BNN-KH

Công văn 4089/BNN-KH về tiêu chí và quy chế lựa chọn đơn vị mua ngoại tệ nhập khẩu phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4089/BNN-KH tiêu chí quy chế lựa chọn đơn vị mua ngoại tệ nhập phân


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 4089/BNN-KH
V/v tiêu chí và quy chế lựa chọn đơn vị mua ngoại tệ nhập phân.

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tại công văn số 2023/TTg-KTN ngày 6/11/2010 về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm bảo ngoại tệ cho nhập khẩu phân bón;

Theo công văn số 843/NHNN-QLNH ngày 30/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc bán ngoại tệ hỗ trợ cho việc nhập khẩu phân bón;

Trước tình hình nhập khẩu phân bón hiện nay đang gặp khó khăn về giá cả nhập khẩu, tỷ giá đô la, nguồn ngoại tệ của nhà nước, nhất là lượng ngoại tệ. Cần phải có sự đồng thuận cao về tiêu chí lựa chọn các doanh nghiệp có năng lực khá, chuyên doanh phân bón để tập trung nhập khẩu, nếu không sẽ khó có khả năng đảm bảo được phân bón cho sản xuất Đông Xuân tới. Do đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:

1. Về định hướng chung đề nghị Ngân hàng bán ngoại tệ cho tất cả các doanh nghiệp đã ký hợp đồng, mở L/C nhập khẩu phân bón (Urê, DAP, Ka li, SA) có nhu cầu mua ngoại tệ nhập khẩu phân bón, không phân biệt doanh nghiệp đầu mối, doanh nghiệp lớn nhỏ. Ngoại tệ có đến đâu thì bán đến đó.

2. Nếu khả năng ngoại tệ không đáp ứng được yêu cầu của tất cả các doanh nghiệp nhập khẩu đề nghị nghiên cứu tiêu chí lựa chọn sau:

a. Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhập khẩu phân bón. Có doanh thu từ phân bón đạt trên 2.000 tỷ đồng (năm gần nhất). Riêng đối với doanh nghiệp Miền Trung mức doanh thu từ phân bón đạt trên 1.000 tỷ đồng/năm. Những doanh nghiệp này hoàn toàn không có khả năng tự cân đối được ngoại tệ nhập phân.

b. Doanh nghiệp đã ký hợp đồng mở LC đến 31/12/2010 với số lượng phân bón nhập khẩu tối thiểu là 50.000 tấn (Urê, DAP, Ka li, SA). Riêng đối với doanh nghiệp Miền Trung ít nhất là 30.000 tấn.

c. Tổ chức được hệ thống cung ứng phân bón rộng khắp cả nước.

d. Chậm nhất đến 20/12/2010 có văn bản báo cáo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc nhập khẩu, ký hợp đồng mở LC số lượng phân bón nhập khẩu, tiến độ hàng về; tình hình tài chính năm gần nhất. Đồng thời, có cam kết với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đảm bảo đủ số lượng, đúng tiến độ nhập khẩu và giá bán phân bón hợp lý như đã đăng ký.

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp được mua ngoại tệ nhập phân:

a. Đảm bảo sử dụng ngoại tệ đúng mục đích cho việc nhập khẩu phân bón phục vụ sản xuất Vụ Đông Xuân 2010 – 2011. Thực hiện đúng cam kết về việc nhập khẩu đủ số lượng, chất lượng, thời gian hàng về kịp phục vụ sản xuất Đông Xuân 2010 – 2011.

b. Thường xuyên 10 ngày báo cáo tiến độ nhập khẩu về số lượng, giá cả phân bón về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c. Hàng về phải tổ chức giải tỏa nhanh, kịp phục vụ sản xuất, bảo đảm giá bán tới nông dân được hợp lý.

d. Nghiêm cấm mọi hành vi chuyển nhượng, mua bán ngoại tệ hoặc sử dụng không đúng mục đích cho nhập khẩu phân bón. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm trên.

Trên cơ sở tiêu chí trên, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn doanh nghiệp được mua trước ngoại tệ nhập ngay phân bón cho kịp sản xuất Vụ Đông xuân tới. Qua thực tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thấy rằng có 1 doanh nghiệp của Trung ương là Công ty cổ phần Vật tư nông sản và 2 doanh nghiệp địa phương là Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hà Anh, Tổng công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Nghệ An hàng năm đã nhập khẩu và cung ứng lượng phân bón lớn cho sản xuất nông nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét nếu đủ tiêu chí trên cho vào diện mua ngoại tệ nhập khẩu ngay phân bón.

Kính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, xử lý./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Quản lý ngoại hối (Ngân hàng Nhà nước);
- Lưu: VT, KH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Bá Bổng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4089/BNN-KH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4089/BNN-KH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2010
Ngày hiệu lực09/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4089/BNN-KH tiêu chí quy chế lựa chọn đơn vị mua ngoại tệ nhập phân


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4089/BNN-KH tiêu chí quy chế lựa chọn đơn vị mua ngoại tệ nhập phân
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4089/BNN-KH
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýBùi Bá Bổng
                Ngày ban hành09/12/2010
                Ngày hiệu lực09/12/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 4089/BNN-KH tiêu chí quy chế lựa chọn đơn vị mua ngoại tệ nhập phân

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 4089/BNN-KH tiêu chí quy chế lựa chọn đơn vị mua ngoại tệ nhập phân

                            • 09/12/2010

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 09/12/2010

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực