Công văn 3344/TCT-DNL

Công văn 3344/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp điều chỉnh hoá đơn do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3344/TCT-DNL Chính sách thuế doanh nghiệp bảo hiểm trường hợp điều chỉnh hoá đơn


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3344/TCT-DNL
V/v chính sách thuế đối với doanh nghiệp bảo hiểm.

Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2015

 

Kính gửi: Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2039/PTI-TCKT ngày 23/06/2015 của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo nội dung công văn báo cáo của PIT, trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trường hợp hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực do khách hàng không đóng phí và khách hàng không hợp tác với PIT để làm thủ tục điều chỉnh hoá đơn, tuy nhiên có trường hợp khách hàng sẵn sàng trả lại hóa đơn liên 2 hoặc không nhận hóa đơn liên 2 khi không thực hiện đóng phí bảo hiểm, một số trường hợp khác PIT không thu hồi được hóa đơn liên 2 từ khách hàng.

1. Đối với trường hợp khách hàng trả lại hóa đơn liên 2 do PTI đã phát hành:

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện điều chỉnh nghĩa vụ thuế trong trường hợp hết thời hạn gia hạn mà khách hàng được gia hạn đóng phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm không thực hiện đóng phí bảo hiểm, Tổng cục Thuế đồng ý thủ tục điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế, tiền thuế GTGT trong trường hợp này gồm: Thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm và hóa đơn liên 2.

2. Đối với trường hợp PTI không thu hồi được hóa đơn thu phí bảo hiểm liên 2 đã giao cho khách hàng:

Căn cứ Điểm 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:

"Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng. . . , tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số . . . , ký hiệu. . . Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)"

Căn cứ Điểm 2.8 Phụ lục 4 về việc hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) quy định:

“Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập."

Căn cứ quy định nêu trên, nếu trong trường hợp khách hàng không hợp tác với PTI để thực hiện thủ tục điều chỉnh hoá đơn theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, điểm 2.8 Phụ lục 4 về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) và PTI không thu hồi được hóa đơn thu phí bảo hiểm liên 2 đã giao cho khách hàng thì PTI không được thực hiện điều chỉnh nghĩa vụ thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện biết và thực hiện. ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP Hà Nội;
- Vụ PC, PC, KK (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3344/TCT-DNL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3344/TCT-DNL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/08/2015
Ngày hiệu lực18/08/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Bảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 3344/TCT-DNL

Lược đồ Công văn 3344/TCT-DNL Chính sách thuế doanh nghiệp bảo hiểm trường hợp điều chỉnh hoá đơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3344/TCT-DNL Chính sách thuế doanh nghiệp bảo hiểm trường hợp điều chỉnh hoá đơn
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3344/TCT-DNL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýTrần Văn Phu
                Ngày ban hành18/08/2015
                Ngày hiệu lực18/08/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Bảo hiểm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 3344/TCT-DNL Chính sách thuế doanh nghiệp bảo hiểm trường hợp điều chỉnh hoá đơn

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 3344/TCT-DNL Chính sách thuế doanh nghiệp bảo hiểm trường hợp điều chỉnh hoá đơn

                        • 18/08/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 18/08/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực